I. NẤM PHỔI LÀ GÌ?
Bệnh nấm phổi (Fungal pneumonia) là quá trình nhiễm trùng ở phổi gây bởi một hoặc nhiều nấm gây bệnh dịch tễ hoặc nhiễm trùng cơ hội, là hậu quả của một tình trạng suy giảm miễn dịch : HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch như hóa chất điều trị ung thư, Corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, bệnh hệ thống hoặc nấm phát triển trên nền của một tổn thương phổi có trước như hang lao, giãn phế quản, Viêm phế quản mạn tính…
Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân viêm phổi do nấm có thể cao tới 90% ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch , mặc dù bệnh nhân suy giảm miễn dịch thường đáp ứng tốt với liệu pháp chống nấm.
II. CÁC LOẠI NẤM PHỔI
Người ta phân ra ra 2 loại chính:
- Nhiễm nấm cổ điển (Crytococcus, Histoplasmoses).
- Nhiễm nấm cơ hội (Candida, Aspergillus)
- Ba loại nấm gây bệnh ở phổi thường gặp nhất: Aspergillus, Candida và Cryptococcus
III. ĐẶC ĐIỂM BỆNH
Nấm thường xâm nhập vào phổi khi chúng ta hít phải bào tử của chúng , ngoài ra chúng có thể đến phổi thông qua đường máu nếu các bộ phận khác của cơ thể bị nhiễm bệnh.
Viêm phổi do nấm còn có thể được gây ra bởi sự tái hoạt động của một bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn. Khi đã vào bên trong các phế nang, nấm sẽ đi vào các khoảng trống giữa các tế bào và giữa các phế nang lân cận thông qua các lỗ thông nối. Sự xâm nhập này kích hoạt hệ thống miễn dịch phản ứng bằng cách gửi các tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm tấn công vi sinh vật ( bạch cầu trung tính N ) đến phổi.
Các bạch cầu trung tính nhấn chìm và tiêu diệt các sinh vật vi phạm nhưng cũng giải phóng các cytokine dẫn đến kích hoạt chung của hệ thống miễn dịch. Điều này dẫn đến sốt, ớn lạnh và mệt mỏi thường gặp trong bệnh viêm phổi do vi khuẩn và nấm.
Các bạch cầu trung tính và chất lỏng bị rò rỉ từ các mạch máu xung quanh sẽ lấp đầy phế nang và dẫn đến việc vận chuyển oxy bị suy giảm.
IV. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán hình ảnh: Rất khó để có thể chẩn đoán chính xác bệnh nấm phổi, bởi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh rất dễ bị nhầm lẫn với một số bệnh lý khác, kể cả khi người bệnh đã
được chụp X-quang thì cũng chưa thể khẳng định được chắc chắn người bệnh có bị nấm phổi hay không.
Phương pháp vi sinh: Viêm phổi do nấm có thể được chẩn đoán bằng một số cách. Phương pháp đơn giản và rẻ nhất là nuôi cấy vi nấm từ dịch hô hấp của bệnh nhân. Tuy nhiên, những xét nghiệm như vậy không những không nhạy mà còn mất thời gian để phát triển, làm chậm thời gian điều trị.
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên: thời gian xét nghiệm nhanh nhưng độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn các phương pháp cổ điển.
XN sinh học phân tử bằng phương pháp PCR: Dựa vào phát hiện DNA , đây là xét nghiệm đặc hiệu và nhạy cảm nhất hiện có đối với nấm nhưng nó bị giới hạn trong việc chỉ phát hiện Pneumocystis jirovecii và aspergillus.
(Ghi chú: Pneumocystis jirovecii: gây bệnh viêm phổi PCP (Pneumcostis pneumonia) gây tử vong hàng đầu trên BN nhiễm HIV).
Nấm phổi do nấm Aspergillus gây ra.
Nấm Aspergillus gây bệnh ở phổi có 3 thể: Nấm phổi phế quản dị ứng, u nấm phổi và nấm phổi xâm nhập
U nấm phổi :
Chẩn đoán u nấm phổi dựa vào triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân bị u nấm phổi thường xuất hiện một số triệu chứng như:
- Người bệnh sụt cân, sốt cao
- Đau ngực
- Mệt mỏi
- Ho ra máu
- Ngoài ra, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện chụp X-quang phổi chuẩn, nhằm cho phép phát hiện rõ hơn các tổn thương hang nấm hình lục lạc với liềm hơi ở phía trên có kèm theo các tổn thương nào khác hay không. Có thể soi trực tiếp hoặc cấy đờm, dịch rửa phế quản phế nang để tìm thấy nấm Aspergillus.
Nấm phổi phế quản dị ứng:
Chẩn đoán nấm phổi phế quản dị ứng dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân bị nấm phổi phế quản dị ứng thường xuất hiện một số triệu chứng sau:
Đối với những bệnh nhân có tạng Atopi, các triệu chứng của hen phế quản tiến triển theo từng đợt, chẳng hạn như viêm xoang, viêm mũi dị ứng…
Tình trạng hen ở những bệnh nhân bị nấm phổi phế quản dị ứng thường kéo dài dai dẳng và phải phụ thuộc vào corticoid.
Chẩn đoán cận lâm sàng:
- Chụp X-quang phổi để xác định tổn thương thâm nhiễm ở phổi
- Bạch cầu trong máu tăng trong máu ngoại vi >500 mm3
- IgE trong máu tăng trên 2000 UI/ml.
- Nấm phổi xâm nhập.
Chẩn đoán nấm Aspergillus thể xâm nhập dựa vào triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân bị nấm phổi xâm nhập thường có các dấu hiệu sau
Đối với bệnh nhân bị suy giảm hệ miễn dịch hoặc bạch cầu giảm: Sốt cao kéo dài, ho dai dẳng, có thể ho ra máu, tình trạng ho có thể giảm khi dùng corticoid. Bên cạnh đó, người bệnh còn có cảm giác đau ngực, mệt mỏi, sụt cân, chán ăn….
Chẩn đoán cận lâm sàng:
- Chụp X-quang phổi để đánh giá tình trạng tổn thương, do chảy máu nên xuất hiện bóng xung quanh nốt mờ, có thể có các tổn thương do viêm phổi hoại tử hoặc ổ áp xe. Một số bệnh nhân bị tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi
- Nội soi phế quản nhằm xác định tổn thương viêm loét trong khí phế quản kèm giả mạc trắng.
- Thực hiện nội soi phế quản để xác định sự xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết hoặc chụp cắt lớp vi tính mẫu bệnh phẩm sinh thiết thành ngực.
2. Nấm phổi do nấm Candida
Bệnh nhân bị nấm phổi do nấm Candida gây ra được chẩn đoán dựa vào các đặc điểm sau: Lâm sàng: Bệnh nhân bị bệnh phổi do nấm candida gây ra sẽ xuất hiện một số triệu chứng như:
Sốt cao thất thường, kéo dài
Khàn tiếng
Ho có đờm hoặc ho khan
Miệng và họng bị tổn thương (bao phủ toàn bộ bề mặt lưỡi là một lớp màu trắng khiến người bệnh khó nuốt).
Thở khó Cận lâm sàng:
Chụp X-quang phổi để xác định tổn thương dạng đám mờ
Thực hiện nội soi phế quản
Thực hiện nội soi phế quản để xác định sự xâm nhập của nấm trên mảnh sinh thiết hoặc chụp cắt lớp vi tính mẫu bệnh phẩm sinh thiết thành ngực.
Thực hiện cấy máu có nấm Candida
Thực hiện nội soi thực quản, dạ dày bị tổn thương do nấm Candida
3. Nấm phổi do Cryptococcus
Bệnh nhân bị nấm phổi do Cryptococcus gây ra được chẩn đoán dựa vào các đặc điểm sau:
Lâm sàng: Bệnh nhân bị nấm phổi do Cryptococcus gây ra thường xuất hiện một số triệu chứng sau.
Đau đầu
Sốt
Chóng mặt
Rối loạn ý thức
Co giật
Hôn mê
Tăng áp lực sọ
Ho kéo dài
Khó thở
Đau ngực
Xuất hiện các nốt phỏng, loét Cận lâm sàng:
Chụp X-quang
Xét nghiệm miễn dịch học: Định lượng Precipitin trong máu là xét nghiệm khá đặc hiệu đối với những bệnh nhân bị nấm phổi do do Cryptococcus gây ra
Thực hiện xét nghiệm để tìm nấm
Thực hiện xét nghiệm để tìm kháng thể đặc hiệu.
V. ĐIỀU TRỊ
Bệnh nhân bị nấm phổi thường rất khó chẩn đoán, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh viêm khác ở phổi bởi các biểu hiện của bệnh thường không điển hình và rất giống với triệu chứng của tình trạng viêm phổi khác.
Phẫu thuật thường là phương pháp điều trị bắt buộc đối với những bệnh nhân bị nấm phổi.
Đối với những trường hợp cấp cứu, người bệnh bị ho ra máu không kiểm soát, bác sĩ sẽ chỉ định
thực hiện phương pháp bơm tắc mạch máu để cầm máu. Động mạch phế quản cung cấp máu nuôi phổi thường được chọn là động mạch được làm tắc.
Phần lớn các bệnh nhân được chẩn đoán bị nấm phổi đều được chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cắt phổi. Khi thực hiện phương pháp điều trị này, người bệnh có khả năng cao bị mất rất nhiều máu. Mục đích chính khi thực hiện phẫu thuật cắt phổi là cắt đi một phần thùy phổi hoặc một phần phổi có giới hạn – là nguyên nhân gây ra tình trạng ho ra máu. Chỉ cắt bỏ toàn bộ một lá phổi khi tình trạng tổn thương ở người bệnh đã lan rộng, u nấm đã lan ra một bên phổi hoặc toàn bộ phổi xung quanh u nấm bị tổn thương lao hủy hoại.
VI. HẬU PHẪU VÀ BIẾN CHỨNG
Căt bỏ phổi/ 1 phần thùy phổi là một đại phẫu nên thường có biến chứng. Một số biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
Cần thở máy trong một thời gian dài sau phẫu thuật
Chảy máu
Rò phế quản – màng phổi – điểm nối giữa phế quản đã bị cắt và khoảng trống giữa màng phổi.
Các vấn đề về tim như cơn đau tim hoặc nhịp tim bất thường
Đột quỵ
Huyết khối ở chân (huyết khối tĩnh mạch sâu) hoặc di chuyển đến phổi (thuyên tắc phổi)
Viêm mủ màng phổi, mủ trong khoảng trống giữa các màng lót trong phổi (màng phổi)
Các vấn đề liên quan đến gây mê
Các vấn đề về thận hoặc suy thận
Hội chứng sau cắt bỏ phổi, đây là những triệu chứng gây ra do các cơ quan trong lồng ngực lấp đầy khoảng trống ở phổi đã bị cắt bỏ.
Xẹp phổi, giảm thể tích hô hấp.
Đau dai dẳng ở vết mổ hoặc nơi xương sườn bị cắt.
VII. TẾ BÀO GỐC PHỤC HỒI SAU PHẨU THUẬT CẮT BỎ PHỔI NÓI RIÊNG VÀ CÁC BỆNH PHỔI NÓI CHUNG
Tế bào gốc là những tế bào chưa biệt hóa, có khả năng thay thế những tế bào trong cơ thể, bao gồm tế bào phổi, mạch máu, biểu mô… Những tế bào này sẽ giúp cơ thể sửa chữa tổn thương, thay thế tế bào hỏng bằng tế bào mới và điều hòa hệ thống miễn dịch, giảm quá trình viêm.
Tế bào gốc tạo ra những cách thức quan trọng để hỗ trợ chức năng của các phế nang hoặc túi khí.
Các phế nang hoạt động phồng và xẹp cho phép phổi trao đổi khí. Tế bào gốc từ tủy răng sữa trẻ em và tế bào gốc NK ( Nature killer ) giống như tế bào gốc vạn năng có thể tạo ra nhiều loại tế bào chuyên biệt , chúng có thể tạo ra nhiều “hốc” phế nang ở phổi hơn góp phần tích cực trong điều trị các tổn thương phổi.
Tế bào gốc từ tủy răng sữa trẻ em hoặc tế bào gốc NK hứa hẹn biệt hóa thành các tế bào tiền thân biểu mô phế nang (AEP).
Tế bào gốc từ tủy răng sữa trẻ em và tế bào gốc NK biệt hóa thành các dòng tế bào phổi dương tính c-kit. ( C- kit là dấu ấn miễn dịch nhận biết tế bào tiền thân biểu mô phế nang đã biệt hóa).
Khi vào bên trong, về mặt lý thuyết, chúng sẽ tái sản xuất, thay thế các tế bào bị hư hỏng. Kết quả điều trị cho thấy các tế bào gốc từ tủy răng sữa trẻ em và tế bào gốc NK được truyền cơ thể, chúng thực sự được “tiếp nhận” và hoạt động để thay thế các mô bị hư hỏng.
Sau khi truyền Tế bào gốc bệnh nhân sẽ có những chuyển biến như sau ( tùy vào thể trạng của mỗi bệnh nhân mà tình trạng đáp ứng khác nhau):
Tiềm năng phục hồi các tổn thương trên nền cơ địa có sẵn.
Khả năng tái tạo lại các dòng tế bào mới chống lại hoặc dự phòng nguy cơ nhiễm trùng mới, vết thương và các chấn thương phổi khác.
Ngoài COPD ( Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính), ung thư phổi và xơ phổi, tế bào gốc từ tủy răng sữa trẻ em và tế bào gốc NK cũng có thể hỗ trợ trong cuộc chiến chống lại bệnh xơ nang, xẹp phổi, mất 1 phần/ hoặc cả thùy phổi sau đại phẫu.